No
|
Chỉ số
|
Đặc điểm
|
Đơn vị
|
Ngưỡng cho phép
|
||||||||||||||||
CÁC CHỈ SỐ SINH HÓA
|
||||||||||||||||||||
1
|
Glucose
|
Trước đây, bệnh đái tháo đường được chẩn đoán khi xét nghiệm đường máu lúc
đói có giá trị lớn hơn hoặc bằng 7,8mmol/l; nhưng thời gian gần đây Tổ chức Y
tế Thế giới đã đưa ra khuyến cáo chỉ số đường máu lớn hơn hoặc bằng 7mmol thì
đã được chẩn đoán đái tháo đường. Bởi vì, khi có lượng đường trong máu lớn
hơn hoặc bằng 7mmol/l thì người bệnh sẽ có những nguy cơ mắc bệnh tim mạch và
những nguy cơ khác có thể dẫn đến tử vong nếu không có sự can thiệp kịp thời.
|
Mmol/l
|
4.1 – 5.9
|
||||||||||||||||
2
|
Creatinin
|
Creatinin là acid methyl guanidin
được tổng hợp ở gan rồi được máu vận chuyển tới cơ. Tới tế bào cơ creatinin
gắn phốtphát từ ATP để tạo thành creatin phốtphát là một dạng dự trữ năng
lượng. Sử dụng cho việc co cơ. Trong quá trình trao đổi năng lượng một phần
creatinin phốtphát bị mất nước, đóng vòng tạo thành creatinin, đây là sản
phẩm cặn bã không được sử dụng; creatinin ra khỏi cơ vào máu rồi được đào
thải qua thận. Sự bài xuất creatinin xảy ra duy nhất qua nước tiểu. Creatinin
được lọc ở cầu thận, khi cầu thận bị tổn thương creatinin tăng trong máu sớm
hơn so với urê và phản ảnh tổn thương
chức năng của thận. Do đó creatinin máu là xét nghiệm đáng tin cậy hơn so
với urê.
Trị số creatinin huyết thanh ở người bình thường. Nam: 62-120 Mmol/lít (micromol/lít). Nữ: 53-100 Mmol/lít. Khi trị số creatinin bắt đầu tăng, chức năng của thận đã bắt đầu giảm, khi urê máu tăng kèm theo creatinin máu 200 Mmol là suy thận vừa. Creatinin máu > 170 Mmol tương đương với sự hủy hoại ít nhất 50% chức năng thận. |
Umol/l
|
Nam:
74 – 110
Nữ:
58 - 96
|
||||||||||||||||
3
|
Acid uric
|
Chỉ
số acid uric là chỉ số quyết định trong việc chuẩn đoán một bệnh nhân có bị bệnh gút hay không và mức độ nguy
hiểm của bệnh đang ở giai đoạn nào. Khi bạn đã bị mắc bệnh gút hoặc bắt đầu
điều trị bệnh gút thì phải thường xuyên đến bác sỹ để kiểm tra chỉ số acid
uric và các mức độ ảnh hưởng của chúng đối với sức khỏe. Chỉ số acid uric
phải là một con số chính xác không phải là một kết quả định tính như cao,
bình thường, hay thấp. Bởi vì mỗi mức chỉ số acid uric mô tả tình trạng bệnh
của bệnh nhân gút đang ở mức độ nguy hiểm nào. Tuy nhiên mỗi cơ sở khám chữa
bệnh đều dùng những loại máy của riêng mình và cho kết quả ở những đơn vị đo
lường khác nhau khiến cho các bệnh nhân không hiểu để theo dõi. Nên chúng tôi
xin liệt kê những thông tin về chỉ số acid uric và tình trạng bệnh liên quan
tới chỉ số để các bạn tiện tham khảo và theo dõi.
CHỈ SỐ ACID URIC VÀ MỨC ĐỘ NGUY HIỂM CỦA BỆNH GÚT
|
Umol/l
|
Nam:
208 – 428
Nữ:
154 - 357
|
||||||||||||||||
4
|
Bilirubin toàn phần
|
Các tên gọi khác
Bilirubin toàn phần; Bilirubin tự do;Bilirubin gián tiếp; Bilirubin liên hợp; Bilirubin trực tiếp Định nghiã Bilirubin là sản phẩm chuyển hoá của hemoglobin. Bilirubin toàn phần và bilirubin trực tiếp thường được đo để tầm soát và theo dõi bệnh gan hay đường mật Xét nghiệm này được tiến hành như thế nào ? Máu được lấy là máu tĩnh mạch hay máu mao mạch. Sau đó máu sẽ được đem quay li tâm tại phòng xét nghiệm để tách huyết tương và tế bào máu ra riêng, và bilirubin được đo từ huyết tương. Cần chuẩn bị gì khi làm xét nghiệm này ? Phải nhịn đói 4 giờ trước khi làm xét nghiệm. Cơ sở y tế mà bạn đến khám sẽ hướng dẫn cho bạn ngưng sử dụng những thuốc có thể làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm. Những thuốc có thể làm tăng bilirubin trong máu bao gồm :allopurinol, steroids, một số thuốc kháng sinh, thuốc kháng sốt rét, azathioprine, chlorpropamide, cholinergics, codeine, thuốc lợi tiểu, epinephrine, meperidine, methotrexate, methyldopa, ức chế men MAO, morphine, nicotinic acid, thuốc ngừa thai uống, phenothiazines, quinidine, rifampin, salicylates, sulfonamides, và theophylline. Những thuốc có thể làm giảm bilirubin gồm : barbiturates, caffeine, penicillin, và salicylate liều cao. Tại sao phải làm xét nghiệm này Xét nghiệm này thường làm để xác định xem bệnh nhân có bị bệnh gan hoặc tắc nghẽn đường dẫn mật hay không. Bilirubin được chuyển hoá từ những tế bào hồng cầu già chết đi . Trong hồng cầu có chứa hemoglobin, chất này thoái hoá thành heme và globin. Heme được biến đổi thành bilirubin, nó được albumin chuyên chở trong máu đến gan. Tại gan, thường là những bilirubin liên hợp ( gắn với ) glucuronide trước khi được bài tiết ra mật. Bilirubin liên hơợp còn gọi là bilirubin trực tiếp; còn bilirubin không liên hợp (hay bilirubin tự do) được gọi là bilirubin gián tiếp. Bilirubin toàn phần là bao gồm tổng của bilirubin gián tiếp và bilirubin trực tiếp. Bilirubin liên hợp được gan bài tiết vào đường mật và dự trử ở túi mật hay được chuyển trực tiếp xuống ruột non. Ngoài ra, bilirubin còn được chuyển hoá bởi những vi khuẩn ở trong ruột biến thành urobilin, là chất làm cho phân có màu vàng. Một lượng nhỏ urobilin được tái hấp thu và được bài tiết ra nước tiểu, lúc này gọi là urobilinogen. |
Umol/l
|
5 - 21
|
||||||||||||||||
5
|
ASAT (GOT)
ALAT (GPT)
GGT
|
GOT và GPT là cách gọi trước đây,
AST và ALT là cách gọi bây giờ, Aspartate Aminotransferase và Alanine
Aminotransferase, mọi người hay gọi chung cả 2 thứ là men gan. AST có nhiều ở
cơ tim và ở gan, còn ALT chủ yếu ở gan, ít hơn ở thận, cơ tim và xương. Men
gan bạn cao thế chắc chắn là viêm gan, AST/ALT < 0,5, 80% bạn bị viêm gan
virus. Bạn nên đi khám ngay chuyên khoa tiêu hoá, gan mật và làm thêm các xét
nghiệm để có thể điều trị kịp thời. Viêm gan C còn ghê hơn AIDS đấy.
SGOT, SGPT và GGT là những men
gan. Nó phản ánh tình trạng tổn thương gan.
Khi gan bị viêm, hoại tử như trong viêm gan siêu vi, viêm gan do rượu, viêm
gan do thuốc, bệnh lý tự miễm.... xét nghiệm sẻ thấy các men này tăng lên
trong máu.
Mỗi
loại men gan đặc trưng cho một loại bệnh như SGPT tăng nhiễm trong viêm gan
do siêu vi, trong khi đó SGOT, GGT tăng nhiễm trong viêm gan do rượu. Điều
này cũng giúp bác sĩ một phần trong chẩn đoán nguyên nhân viêm gan. Nhưng để
chẩn đoán chính xác, cần kết hợp giữa khám bệnh và các cận lâm sàn khác như
siêu âm, xét nghiệm ....Các xét nghiệm tìm bệnh lý tự miễn nếu cần. Khi đả
chẩn được chính xác viêm gan do nguyên nhân gì, khi đó mới có hướng điều trị
thích hợp được. Do đó Anh nên đến khám chuyên khoa gan để khám bệnh và lam
xét nghiệm thêm.
|
U/L
|
AST < 50
ALAT < 50
GGT < 55
|
||||||||||||||||
6
|
Cholesterol,
triglyceride, lipoprotein
|
Rối loạn
mỡ trong máu hay còn gọi là tăng mỡ trong máu hay tăng cholesterol máu là bệnh khá phổ biến hiện nay. Bệnh là mối lo ngại của
nhiều người có tình trạng cân nặng dư thừa nhưng thực tế nhiều người ốm vẫn
bị rối loạn mỡ trong máu. Rối loạn mỡ trong máu là nguy cơ chính của nhiều
bệnh nguy hiểm như: cao huyết áp, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, xơ
mỡ động mạch... Trong bài nói hôm nay có những từ chưa dịch được sang tiếng
Việt như: cholesterol (cô-lét-tê-rôn), triglyceride (tri-gly-sê-rít),
lipoprotein (li-pô-prồ-tê-in) nên chúng tôi vẫn tạm sử dụng từ tiếng Anh, xin
quý cô bác thông cảm. Để giúp bà con hiểu rõ hơn về rối loạn mỡ trong máu,
trong bài nói chuyện hôm nay chúng ta sẽ xem xét các vấn đề cơ bản như sau:
1. Rối loạn mỡ trong máu là gì ? 2. Tác hại của tình trạng rối loạn mỡ trong máu. 3. Điều trị và phòng ngừa rối loạn mỡ trong máu như thế nào. Rối loạn mỡ trong máu là bệnh lý có tăng thành phần mỡ gây tác hại và giảm thành phần mỡ bảo vệ cho cơ thể. Mỡ trong máu hiện diện dưới 2 dạng chính là cholesterol và triglycerid. Thực tế cholesterol không phải là chất hoàn toàn gây hại cho cơ thể. Chúng ta không thể sống được nếu không có cholesterol. Cholesterol là thành phần cấu tạo chủ yếu của màng tế bào, sợi thần kinh và của nhiều nội tiết tố trong cơ thể. Ngoài ra gan còn dùng cholesterol để sản xuất ra acid mật giúp ta tiêu hóa thức ăn. Cholesterol có 2 nguồn gốc: * Thứ nhất: từ thức ăn hàng ngày trong thịt, mỡ, trứng...chiếm 20% nhu cầu cholesterol trong cơ thể. * Thứ nhì: do gan tạo ra chiếm đến 80%. Gan có khả năng tổng hợp cholesterol từ những chất khác như đường, đạm.
Điều này lý giải tại sao nhiều người không ăn mỡ, trứng
như những người ăn chay trường lâu năm hoặc những người ốm vẫn bị rối loạn mỡ
trong máu. Họ bị rối loạn mỡ trong máu do việc rối loạn tạo cholesterol ở
gan. Ở đây xin được giải thích thêm một số từ chuyên môn mà nhiều bà con
thường thắc mắc không hiểu khi đọc trên những phiếu xét nghiệm. Cholesterol
và triglyceride được mang đi trong máu nhờ kết hợp với một chất có tên là
lipoprotein. Có nhiều loại lipoprotein: loại có tỉ trong cao có thên là HDL,
loại có tỉ trong thấp có tên là LDL, loại có tỉ trọng rất thấp có tên là VLDL
và HDL có chức năng vận chuyển cholesterol và VLDL có chức năng vận chuyển
triglyceride trong máu. Cholesterol kết hợp với LDL được ký hiệu là LDL-c là
dạng cholesterol gây hại cho cơ thể chúng vận chuyển cholesterol vào trong
máu thấm vào thành mạch máu chúng có vai trò quan trọng trong quá trình hình
mãng xơ mỡ động mạch. Cholesterol kết hợp với HDL được ký hiệu là HDL-c là
một dạng cholesterol có lợi cho cơ thể chúng chống lại quá trình xơ mỡ động
mạch bằng cách mang cholesterol dư thừa ứ đọng từ trong thành mạch máu trở về
gan. Sự tăng triglyceride trong máu quá cao cũng góp phần thúc đẩy quá trình
xơ mỡ động mạch.
Trong cơ thể luôn có sự cân bằng giữa 2 quá trình gây hại và bảo vệ. Cho nên khi ta dùng từ tăng cholesterol hay tăng mỡ trong máu để chỉ tình trạng này là không chính xác mà ta phải gọi là rối loạn mỡ trong máu có nghĩa là có tăng thành phần gây hại và giảm thành phần bảo vệ. Đôi khi không có tăng thành phần gây hại nhưng có giảm thành phần bảo vệ thì vẫn gọi là rối loạn mỡ trong máu. Như vậy khi muốn phát hiện sớm có bị rối loạn mỡ trong máu hay không ta cần làm những xét nghiệm gì ? Xét nghiệm đầy đủ để đánh giá tình trạng mỡ trong máu gòm 4 thành phần: * Cholesterol toàn phần * LDL-cholesterol viết tắt là LDL - c * HDL-cholesterol viết tắt là HDL - c * Triglycerid
|
mmol
|
Cholesterol toàn phần < 5.2
Triglyceride < 1.70
HDL – C > 1.55
LDL – C
< 3.4
|
||||||||||||||||
CÁC CHỈ
SỐ MIỄN DỊCH
|
||||||||||||||||||||
1
|
FT4
TSH
|
Các
xét nghiệm hoá sinh về chức năng tuyến
giáp
Hormon tuyến giáp có vai trò đặc
biệt quan trọng, là chất điều chỉnh sự phát triển của cơ thể, kích thích các
phản ứng oxy hóa và điều hoà cường độ chuyển hóa các chất trong cơ thể. Để
đánh giá chức năng tuyến giáp, thông thường cần làm một số xét nghiệm sau:
- T4 toàn phần (Thyroxin - tetraidothyronin) - T4 tự do (Free T4). - T3 (Triiod thyronin). - TSH máu (Thyrotropic hormon, Thyroid simulating hormon). |
Pmol/l
|
FT4
7.86 –14.41
|
||||||||||||||||
uU/ml
|
TSH
0.34 – 5.6
|
|||||||||||||||||||
2
|
PSA toàn phần
|
Kháng thể PSA (postate-specific
antigen) là một protein tạo ra bởi các mô tiển liệt tuyến ung thư (ác tính) và không ung thư (hiền). PSA có
chức năng làm loãng các tinh trùng.Một lượng nhỏ PSA thoát vào trong dòng
máu. Thông thường các tế bào ung thư sản xuất nhiểu PSA hơn các tế bào
lành,làm cho mức PSA trong máu tăng. Tuy nhiên xác định số đo PSA
thế nào là cao là một vấn đề phức tạp vì ngoài mức PSA bác
sĩ còn phải kể đến một số những yếu tố khác như tuổi tác, kích cỡ tuyến
tiển liệt, tốc độ thay đổi nhanh hay chậm của mức PSA, ảnh hưởng của thuốc
lên việc đo PSA tỉ như thuốc finasteride( Propecia, Proscar), dutasteride
(Avodart) hoăc môt số dược thảo bổ sung.
|
Ng/ml
|
0 - 4
|
||||||||||||||||
3
|
Prolactin
|
Hàm
lượng prolactin trong máu tăng lên, dẫn đến việc suy giảm khả năng tình dục, nam giới bị bất lực và vú phát
triển to như ở nữ giới.
Prolactin
là một kích thích tố nội tiết (hormone) do tuyến yên (pituitary gland) sản
xuất (tuyến yên là một thành phần của não bộ, nằm ở đáy sọ). Prolactin kích
thích tuyến vú phát triển và bài tiết sữa. Lượng prolactin trong máu gia tăng
ở những người có u trong tuyến yên (pituitary adenoma), bị bệnh yếu tuyến
giáp trạng (hypothyroidism) và trong khi dùng một số thuốc. Lượng prolactin
cao có thể gây chứng mất kinh, hiếm muộn và chảy dịch ở núm vú (galactorrhea).
Lượng
prolactin bình thường dưới 30 ng/mL. (chỉ số bình thường có thể khác tùy theo
mỗi phòng thí nghiệm). Lượng prolactin lên, xuống trong ngày, và có thể gia
tăng khi tinh thần bị căng thẳng. Vì vậy, nên thử máu vào buổi sáng trước khi
ăn và sau khi ngơi nghỉ độ 30 phút.
Ở
những phụ nữ ăn chế độ nhiều chất béo, lượng PROLACTIN
thuờng cao, ở những người ăn chế độ thực vật, lượng PROLACTIN thường thấp và
ở những đối tượng này tỉ lệ mắc bệnh
ung thư vú thấp hơn.
|
mIU/ml
|
(127-637)
|
||||||||||||||||
HUYẾT
HỌC
CÔNG
THỨC MÁU
|
||||||||||||||||||||
1
|
WBC
|
white blood cell = bạch cầu
|
G/l
|
4.0 – 10.0
|
||||||||||||||||
2
|
RBC
|
Red Blood Cell = hồng cầu
|
T/l
|
3.5 – 5.8
|
||||||||||||||||
3
|
HGB
|
Hemoglobin = huyết sắc tố
|
g/L
|
120 - 165
|
||||||||||||||||
4
|
HCT
|
Hematocrit = dung tích hồng cầu
|
L/l
|
0.35 – 0.48
|
||||||||||||||||
5
|
MCV
|
Mean corpuscular volume = thể tích
trung bình một hồng cầu
|
fl
|
83 – 92
|
||||||||||||||||
6
|
MCH
|
Mean corpuscular hemoglobin = số
lượng hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
|
pg
|
26 – 32
|
||||||||||||||||
7
|
MCHC
|
Mean corpuscular hemoglobin
concentration = nồng độ hemoglobin trung bình trong một hồng cầu
|
g/l
|
320 – 360
|
||||||||||||||||
8
|
RDW
|
Red (cell) Distribution width =
phân bố hình thái kích thước hồng cầu (khoảng phân bố hồng cầu)
|
%
|
10 – 15
|
||||||||||||||||
9
|
PLT
|
platelet = Tiểu cầu
|
G/l
|
150 – 450
|
||||||||||||||||
10
|
MPV
|
Mean platelet volume = Thể tích
trung bình tiểu cầu
|
fl
|
6.5 – 11
|
||||||||||||||||
11
|
PCT
|
Plateletcrit = Thể tích khối tiểu
cầu
|
0.1 – 0.5
|
|||||||||||||||||
12
|
PDW
|
Platelet distribution width = Dải
phân bố kích thước TC.
|
6 – 18
|
|||||||||||||||||
13
|
LY#
|
G/l
|
0.6 – 3.4
|
|||||||||||||||||
14
|
MO#
|
G/l
|
0.0 – 0.9
|
|||||||||||||||||
15
|
NE#
|
G/l
|
1.8 – 7.5
|
|||||||||||||||||
16
|
EO#
|
G/l
|
0.0 – 0.7
|
|||||||||||||||||
17
|
BA#
|
G/l
|
0.0 – 0.7
|
|||||||||||||||||
18
|
LY%
|
%
|
17 – 48
|
|||||||||||||||||
19
|
MO%
|
%
|
0 – 8
|
|||||||||||||||||
20
|
NE%
|
%
|
43 – 76
|
|||||||||||||||||
21
|
EO%
|
%
|
0.1 – 7
|
|||||||||||||||||
22
|
BA%
|
%
|
0.1 – 2.5
|
|||||||||||||||||
23
|
Nhóm máu
|
|||||||||||||||||||
HUYẾT
HỌC
MÁU
LẮNG
|
||||||||||||||||||||
1
|
1 giờ
|
Mm/1h
|
< 10
|
|||||||||||||||||
2
|
2 giờ
|
< 20
|
||||||||||||||||||
3
|
VI
SINH
|
|||||||||||||||||||
4
|
HBsAg
|
HBsAg là từ viết tắt của Hepatitis B surface
Antigen, tức là kháng nguyên bề mặt của siêu vi B. Nếu kết quả XN là HBsAg
(+) có nghĩa là cơ thể đang bị nhiễm siêu vi B, HbeAg (-) có nghĩa là siêu vi
B đang trong giai đoạn nằm yên
|
||||||||||||||||||
5
|
HBsAb
|
Kháng thể chống VR viêm gan B do cơ thể sinh ra
|
||||||||||||||||||
6
|
HCV
|
Siêu vi viêm gan C, HCV có thể gây viêm gan cấp,
mãn và sau đó là xơ gan và ung thư gan.
|
||||||||||||||||||
7
|
HAV
|
Viêm gan A
|
||||||||||||||||||
8
|
HAV – IgM
|
|||||||||||||||||||
9
|
HAV - IgG
|
|||||||||||||||||||
NƯỚC TIỂU
|
||||||||||||||||||||
1
|
LEU
|
Tế bào bạch cầu ( nếu dương tính thì là nhiễm
trùng đường tiểu):
|
Cell/ul
|
10-25
|
||||||||||||||||
2
|
PRO
|
Protein (pro): đạm
- dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở thận, có máu trong nước tiểu hay có nhiễm trùng - bình thường không có |
mg/dL hoặc
g/L
|
7.5-20
0.075-0.2
|
||||||||||||||||
3
|
SG
|
Nước tiểu lãng/đặc ( thừa nước hoặc thiếu nước)
|
1.003-1.030
|
|||||||||||||||||
4
|
GLU
|
Dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu
đường , bình thường không có hoặc
có thể có ở phụ nữ mang thai
|
mg/dL hoặc
mmol/L
|
50-100
2.5-5
|
||||||||||||||||
5
|
NIT
|
Thường dùng để chỉ tình trạng nhiễm trùng
đường tiểu. - bình thường âm tính.
- Vi khuẩn gây nhiễm trùng đường niệu tạo ra 1 loại enzyme có thể chuyển nitrate niệu ra thành nitrite. Do đó nếu như tìm thấy nitrite trong nước tiểu có nghĩa là có nhiễm trùng đường niệu. Nếu dương tính là có nhiễm trùng nhất là loại E. Coli. |
mg/dL.
|
0.05-0.1
|
||||||||||||||||
6
|
PH
|
Độ axit
trong nước tiểu
|
5.5 – 6.0
|
|||||||||||||||||
7
|
KET
|
Tiểu đường do nhịn ăn, dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu đường
không kiểm soát, chế độ ăn ít chất carbohydrate, nghiện rượu, nhịn ăn trong
thời gian dài.
|
mg/dL hoặc
mmol/L
|
2.5-5
0.25-0.5
|
||||||||||||||||
8
|
UBG
|
Dấu hiệu cho thấy có bệnh lý ở
gan hay túi mật
|
mg/dL
Hoặc
mmol/L
|
0.2 - 1.0
3.5 - 17
|
||||||||||||||||
9
|
ERY
|
Cells/ul
|
Âm tính
|
|||||||||||||||||
10
|
ASC
|
Chất thải trong nước tiểu để
đánh giá bệnh về thận.
|
mg/dL hoặc
mmol/L
|
5-10
0.28-0.56
|
||||||||||||||||
11
|
BIL
|
Umol/l
|
Âm tính
|
|||||||||||||||||
12
|
BLD
|
Nhiễm trùng nước tiểu, sỏi thận, xuất huyết bàng quang
dấu hiệu hay gặp ở bệnh nhân tiểu
đường
|
mg/dL
hoặc
Ery/ UL
|
0.015-0.062
5-10
|
Nhãn
- Chính trị xã hội (39)
- Đất nước con người (35)
- Lượm lặt (18)
- Ngụ ngôn (15)
- Sức khỏe (17)
- Tản văn (11)
- Tin 76x (12)
- Văn học nghệ thuật (20)
- Vui hài (22)
Thứ Năm, 18 tháng 4, 2013
CÁC CHỈ SỐ XÉT NGHIỆM GIÚP XÁC ĐỊNH TÌNH TRẠNG BỆNH TẬT
Nhiều khi chúng ta đi xét nghiệm y tế, cầm trên tay kết quả nhưng không hiểu được ý nghĩa của các xét nghiệm này, việc đọc bệnh hoặc triệu chứng bệnh hoàn toàn phụ thuộc vào bác sĩ. Bảng tập hợp này giúp chúng ta tự đọc bệnh của mình và người thân
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
1 nhận xét:
Thành thật cám ơn.Rất hữu ích cho tôi
Đăng nhận xét